Hướng mở cửa ảnh hưởng đến đào hoa
Phong thủy cho rằng, dù là Dương trạch (nhà ở trên thế gian) hoặc Âm trạch (nhà mồ) thì hướng mở cửa chính đều hết sức quan trọng, bởi nó nối liền không gian bên trong với bên ngoài ngôi nhà. Bất cứ những gì hữu hình như con người, sự việc, vật dụng, vật kiến trúc hoặc vô hình như khí kể cả tài khí, vượng khí hoặc sát khí… đều phải thông qua cửa để ra vào.
Vì thế, phương hướng, hình dáng, kích thước, màu sắc… của cửa đều có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với sự xấu tốt của một ngôi nhà, thậm chí là đối với cả một gia tộc. Trong “Bát trạch minh kính”- một trong những tác phẩm nổi tiếng của Phong thủy học, có ghi rõ “Trạch vô Cát Hung, dĩ môn lộ vị Cát Hung” (bản thân ngôi nhà không lành dữ mà lành dữ là bởi hướng cửa đi). Điều đó cho thấy ảnh hưởng hết sức to lớn của cửa đối với nhà ở.
Phương vị mở cửa tốt, xấu
Bàn về phương vị mở cửa, thì từ trước đến nay Ngọc liễn kinh có thể nói là bộ sách toàn diện nhất, cụ thể nhất, tinh vi nhất, rõ ràng nhất và dễ hiểu nhất trên tất cả các phương diện: cơ sở lý luận, kết cấu, phương pháp luận, nội dung lý giải và ứng dụng thực tế.
24 cửa (tức 24 thủy khẩu nhập khẩu) được đưa ra trong Ngọc liễn kinh cũng chính là 24 tình cảnh sẽ gặp phải 24 kiểu mở (chỉ vị trí đặt cửa), trong đó một nửa số cửa (12) là Cát môn (cửa tốt) còn nửa kia (12) là Hung môn (cửa xấu)
Việc xác đinh thê nào là 24 cửa thì lại phải căn cứ theo Phương vị của Phong thủy học. 24 cửa chính là 24 phương vị mà Phong thủy học vẫn sử dụng.
Ví dụ:
– Phương Đông có 3 phương vị tức là ngoại hướng “chính Đông” còn có “hướng Đông thiên về Nam” và “hướng Đông thiên về Bắc” (từ “thiên” có nghĩa là nghiêng về, ngả về) chứ không phải là các hướng Đông Nam và Đông Bắc. Do đó, nói đến phương Đông thì ta sẽ có “Đông x 3 = 3 Đông”.
Tương tự, với 8 phương Đông, Tây, Nam, Đông Nam, Tây Nam, Đông Bắc, Tây Bắc ta sẽ có 8×3=24 phương vị, và mỗi phương vị chiếm 15 độ tức là 24×15=360 độ (tương ứng với một vòng tròn của La bàn).
Hình vẽ tương ứng 24 phương vị Phong thủy (La bàn)
+ Vòng tròn trong cùng là Âm Dương bát quái.
+ Vòng tròn thứ 2 thể hiện 24 phương vị Phong thủy, mỗi phương vị chiếm 15 độ.
+ Vòng tròn ngoài cùng là tên gọi 24 phương vị phong thủy.
Hình vẽ trưng phương vị 24 cửa Ngọc liễn kinh
+ Vòng tròn trong là Âm Dương bát quái.
+ Vòng tròn ngoài là tên gọi 24 cửa “Ngọc Liên kinh”.
+ Cửa 1: ứng với hướng chính Bắc là cửa Phúc Đức.
Phúc đức (Cát môn): Chiêu tài tiến bảo; sự nghiệp lẫy lừng, công danh vinh hiển; con trưởng hiền đức, cháu con hiếu nghĩa, kính trọng các bật gia trưởng.
+ Cửa 2: ứng với hướng chính Bắc thiên Đông là cửa Ôn hoàng.
Ôn hoàng (Hung môn): Ngay cả đến trai tráng khỏe mạnh cũng mắc phải các chứng bệnh lây nhiễm, nạn dịch (như dịch tả, thương hàn, dịch bệnh Than, dịch gia súc…). Trầm trọng hơn, có thể đến mức phát điên, tự sát; vợ con ly tán, gia đình tan nát.
+ Cửa 3: ứng với hướng Đông Bắc thiên Bắc là cửa Tiến tài.
Tiến tài (Cát môn): Mọi sự đều thành đạt, thịnh vượng, hưng phát… cả về công danh lẫn tiền tài, của cải vật chất. Bổng lộc (sự tốt đẹp) tràn đầy, lục súc (gia tài, của cải) ngày càng dồi dào, phát triển.
+ Cửa 4: ứng với hướng Đông Bắc là cửa Trường bệnh:
Trường bệnh (Hung môn): Người nhà luôn bị bệnh tật hành hạ, không thuốc nào chữa trị được, đau đớn khổ sở vô cùng; phải sống trong cảnh chết chóc, tuyệt vong.
+ Cửa 5: ứng với hướng Đông Bắc thiên Đông là cửa Tố tụng.
Tố tụng (Hung môn): luôn luôn gây họa, không lúc nào thoát khỏi cảnh kiện cáo; bị ngụy tạo tang chứng vu oan, thân bại, danh liệt.
+ Cửa 6: ứng với hướng chính Đông thiên Bắc của Quan tước.
Quan tước (Cát môn): Nắm giữ chức vụ rất cao, quyền hành rất lớn; trong thời gian đương chức đã lập nhiều công trạng to lớn cho đất nước; tiêng tâm vang dội làm vinh hiển quê hương.
+ Cửa 7: ứng với hướng chính Đông là cửa Quan quý.
Quan quý (Cát môn): quyền cao chức trọng được cấp trên hết sức tin tưởng, cấp dưới hết lòng kính phục, tuân thủ; vinh hoa phú quý, bổng lộc (những đều tốt đẹp, lợi lộc) tràn đầy.
+ Cửa 8: ứng với hướng chính Đông thiên Nam là cửa Tự điếu.
Tự điếu (Hung môn): luôn luôn gặp họa binh đao, máu chảy, thương tật; gặp hết tai họa này đến tai họa khác.
+ Cửa 9: ứng với hướng Đông Nam thiên Đông là cửa Vượng trang.
Vượng trang (Cát môn): Cuộc đời rất thuận lợi, cuộc sống rất sung túc; mùa màng bội thu (làm ăn luôn phát đạt); công danh sự nghiệp luôn thăng tiến, bổng lộc gia tăng.
+ Cửa 10: ứng với hướng Đông Nam là cửa Hưng Phúc.
Hưng phúc (Cát môn): Luôn luôn gặp những điều tốt đẹp, cát tường, mọi tai họa đều xa lánh; cả đời luôn mạnh khỏe, cuộc sống giàu có, sung túc; luôn có Phúc thần và Thọ thần song hành.
+ Cửa 11: ứng với hướng Đông Nam thiên Nam là cửa Pháp trường.
Pháp trường (Hung môn): Luôn bị những vụ kiện cáo trên đường công danh sự nghiệp đeo bám, luôn bị giam cầm, xiềng xích; luôn phỉa chịu những vụ án oan với hình phạt hết sức nặng nề, thậm chí còn bị tử hình.
+Cửa 12: ứng với hướng chính Nam thiên Đông là cửa Điên cuồng.
Điên cuồng (Hung môn): Mồm mép liến thoắng, tranh cãi không ngừng; luôn luôn gây sự cãi cọ, xích mích với tất cả những người xung quanh, làm cho cả nhà bất an, mất đoàn kết.
+Cửa 13: ứng với hướng chính Nam là cửa Khẩu thiệt.
Khẩu thiệt ( Hung môn): Mồm mép liến thoáng, tranh cãi không ngừng; luôn luôn gây sự cãi cọ, xích mích với tất cả những người xung quanh, làm cho cả nhà bất an, mất đoàn kết.
+Cửa 14:Ứng với hướng chính Nam thiên Tây là cửa Vượng tàm.
Vượng tàm ( Cát môn): Ngũ cốc ( là những điều tốt đẹp, bổng lộc) luôn luôn tràn đầy, mùa màng bội thu, súc vật béo tốt, tơ lụa chất như núi, vàng bạc đầy rương, đầy tủ.
+Cửa 15: ứng với hướng Tây Nam thiên Nam là cửa Tiến điền.
Tiến điền ( Cát môn): Thu nhập bội phần, tích lũy mỗi ngày một tăng, chiêu tài nạp phúc, cả đời sống sung túc, hạnh phúc, vui sướng.
+Cửa 16: ứng với hướng Tây Nam là cửa Khốc khấp.
Khốc khấp ( Hung môn): Người nhà thường hay chết đột ngột, tai họa giáng xuống không ngừng, tiền của tiêu tán tan hoang, đau khổ, than khóc suốt ngày.
+Cửa 17: ứng với hướng Tây Nam thiên Tây là cửa Cô quả.
Cô quả ( Hung môn): gia đình tan nát, vợ con ly tán mỗi người một nơi, những người thân yêu, tốt bụng đều chết sớm, bản thân cô độc đơn côi.
+Cửa 18: ứng với hướng chính Tây thiên Nam là cửa Vinh phúc.
Vinh phúc ( Cát môn): gặp thời vận được trời đất thánh thần phù hộ phú quý tột bậc, vinh quang hiển hách, phúc lộc hưng long, an khang trường thọ.
+Cửa 19: ứng với hướng chính Tây là cửa Thiếu vong
Thiếu vong ( Hung môn): chết yểu, chưa già đã ốm đau, bệnh tật, chết yểu, chí lớn không gặp thời, con cháu sớm mất mát, tổn thất, chỉ còn lại thân già đầu bạc ngồi khóc trẻ.
+Cửa 20: ứng với hướng chính Tây thiên Bắc là cửa Xướng dâm.
Xướng dâm ( Hung môn): Lầu son gác tía chứa đầy kỹ nữ, con gái hư hỏng, lẳng lơ, làm nghề bất chính, tham dâm háo dục, tại họa tiềm tàng.
+Cửa 21: ứng với hướng Tây Bắc thiên Tây là cửa Nhân thân. Nhân thân ( Cát môn): Những người bà con thuộc phía thông gia ( như chú dượng, anh em rể…) đều rất có đạo đức, luôn luôn qua lại thăm viếng giúp đỡ lẫn nhau, chung sống rất hòa thuận, thân thiết, luôn luôn chia ngọt sẻ bùi, chung vui hạnh phúc.
+Cửa 22: ứng với hướng Tây Bắc là cửa Hoan lạc.
Hoan lạc ( Cát môn): những sự việc tốt lành, vui sướng luôn luôn xuất hiện trong nhà khiến cho toàn bộ gia đình luôn sống trong cảnh hân hoan, hạnh phúc.
Tiền của, vật chất đầy đủ sung túc, Phúc, Thọ mãn đường.
+Cửa 23: ứng với hướng Tây Bắc thiên Bắc là cửa Tuyệt bại.
Tuyệt bại ( Hung môn): Bản thân và những người trong gia đình bị tước quan, cách chức, tiền bạc, của cải tiêu tán, làm ăn lụn bại, thường gặp phải những thảm họa, mất mát, chết chóc rất thảm khốc, không sao chịu nỗi.
+Cửa 24: ứng với hướng chính Bắc thiên Tây là cửa Vượng tài.
Vượng tài ( Cát môn): gia đình hạnh phúc, ngũ đại đồng đường, đinh tài lưỡng vượng (con cháu đầy đàn, tiền vô như nước), công danh sự nghiệp thăng tiến vượt bậc, phú quý vẹn toàn.
Phương thức bố trí 24 cửa này được căn cứ theo nguyên tắc sắp xếp khí trong Phong thủy học, bắt đầu đi từ cửa Phúc đức (1) lần lượt theo chiều kim đồng hồ đến cửa Vượng tài (24) là hoàn thành một vòng tuần hoàn khép kín.
Tức là đi từ cửa Phúc đức -> cửa Ôn hoàng -> cửa Tiến tài -> cửa Trường bệnh -> cửa Tố tụng -> cửa Quan tước -> cửa Quan quý -> cửa Tự điếu -> cửa Vượng trang -> cửa Hưng phúc -> cửa Pháp trường -> cửa Điên cuồng -> cửa Khẩu thiệt -> cửa Vượng tàm -> cửa Tiến điền -> cửa Khốc khấp -> cửa Cô quả -> cửa Vinh phúc -> cửa Thiếu vọng -> cửa Xướng dâm -> cửa Nhân thân -> cửa Hoan lạc -> cửa Tuyệt bại -> cửa Vượng tài ->
Tiếp đó đối chiếu với 24 tọa hướng của Phong thủy để suy đoán ra vị trí cần phải có của mỗi một tọa hướng của 24 cửa này trong 24 tọa hướng của Phong thủy; như thể hiện trong các hình dưới đây.
Lưu ý: Từ “Sơn” sử dụng trong các trường hợp dưới đây đại diện cho phương vị “tọa” ( tức là vị trí mình ngồi). Ví dụ: “Tí sơn Ngọ hướng” có nghĩa là “Ngồi ở Tí nhìn về phía Ngọ” cũng tức là “Ngồi ở phương Bắc nhìn về phương Nam”.